Chu ki kinh tế là gì? Chu kì kinh tế hay chu kì kinh doanh (tiếng anh: Business Cycle) là sự biến động của GDP thực tế tạo nên sự luân phiên của nền kinh tế theo trình tự ba giai đoạn lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Một cuộc suy thoái được xem là đã bắt đầu khi một nền kinh tế trải qua hai quý liên tiếp với tình trạng tăng trưởng GDP thực tế có giá trị âm. Chu kì kinh tế là gì? Tải Biểu đồ về chu kỳ kinh tế và chu kỳ ngành 2022
Khái niệm chu kỳ kinh tế
Về khái niệm, chu kỳ kinh tế (Tiếng Anh: Economic cycle) hay chu kỳ kinh doanh có thể được định nghĩa là sự biến động giữa các giai đoạn mở rộng và thu hẹp của nền kinh tế. Người ta có thể coi mở rộng là thời kỳ tăng trưởng, và thu hẹp là thời kỳ suy thoái của nền kinh tế theo thời gian. Các nhà kinh tế đánh giá chu kỳ kinh tế hiện tại bằng cách phân tích các yếu tố như lãi suất, mức việc làm, sức mua của người tiêu dùng, GDP hoặc tổng sản phẩm quốc nội, v.v. của một quốc gia… Trong đó, yếu tố thường dùng nhất trong đo lường chu kỳ kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hoặc khu vực. Các yếu tố kinh tế khác, chẳng hạn như tỷ lệ việc làm, chi tiêu tiêu dùng và lãi suất, cũng có thể được sử dụng để xác định giai đoạn của chu kỳ kinh tế.
Chu kỳ kinh tế là trọng tâm quan trọng của nghiên cứu và chính sách kinh tế. Việc hiểu biết sâu sắc về các chu kỳ kinh tế có lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Họ cũng cần quản lý chiến lược của mình về các chu kỳ kinh tế, không phải kiểm soát quá nhiều mà để tồn tại và có thể thu được lợi nhuận từ chu kỳ kinh tế.
Chu kỳ kinh tế khác nhau giữa các quốc gia và được phát hiện và giám sát bởi Ngân hàng Trung ương. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm theo dõi những diễn biến của chu kỳ kinh tế.
Công thức tính biện pháp đối phó với chu kỳ kinh tế
Thực chất không có công thức tính chu kỳ kinh tế cụ thể nào bởi chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật. Không có hai chu kỳ nào giống nhau hoàn toàn cả.
Đối với chính phủ: Chính phủ tìm cách dự báo thời gian của các pha chu kỳ thông qua những dấu hiệu trên để có các biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động xấu đến nền kinh tế quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp: Cần nghiên cứu và hiểu rõ các dầu hiệu của chu kỳ kinh doanh để hoạch định xem nên đầu tư và chi tiêu như thế nào.
Ví dụ, khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp nên xem xét có thể đầu tư vào những lĩnh vực y tế và dịch vụ tiện ích vì những ngành này cầu sẽ không suy giảm nhiều. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp có thể ưu tiên phát triển công nghệ, tài chính và các ngành tiêu dùng.
Không có công thức tính chu kỳ kinh tế chính xác
Đồng thời, trải qua mỗi kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp cần xem xét và rút kinh nghiệm để không bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng suy thoái của nền kinh tế cũng như có nhiều cơ hội phát triển hơn khi nền kinh tế hưng thịnh.
>>>>> Cách mua cổ phiếu IPO? Tại Sao Nên Mua Cp Trước IPO? Danh sách 10 công ty IPO 2022
Nguyên nhân và biện pháp đối phó với chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế khiến cho kế hoạch kinh doanh của khu vực tư nhân và kế hoạch kinh tế của nhà nước gặp khó khăn. Việc làm và lạm phát cũng thường biến động theo chu kỳ kinh tế. Đặc biệt là trong những pha suy thoái, nền kinh tế và xã hội phải gánh chịu những tổn thất, chi phí khổng lồ. Vì thế, chống chu kỳ là nhiệm vụ được nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, vì cách lý giải nguyên nhân gây ra chu kỳ giữa các trường phái kinh tế học vĩ mô không giống nhau, nên biện pháp chống chu kỳ mà họ đề xuất cũng khác nhau.
Bộ 11 tài Liệu Chia Sẻ Miễn Phí Tới Các Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Vậy Để Nhận được Bộ 11 Tài Liệu Trên bạn Cần mở Tài Khoản Chứng Khoán của TechcomBank Thành công Theo Link Sau : /tcbs
Đăng ký Mở Tài Khoản
Cách Nhận Bộ 11 Tài Liệu Đầu Tư CHứng Khoán
Mở tài khoản chứng khoán TCBS với Mã giới thiệu iWealth Partner: 105C698138 . Các bạn liên hệ với chúng tôi để Nhận Bộ 11 Tài Liệu Phía Trên chi tiết liên hệ: Facebook Đầu Tư Là Gì hoặc Zalo: 0966.192.366
- Chủ nghĩa Keynes cho rằng chu kỳ kinh tế hình thành do thị trường không hoàn hảo, khiến cho tổng cầu biến động mà thành. Do đó, biện pháp chống chu kỳ là sử dụng chính sách quản lý tổng cầu. Khi nền kinh tế thu hẹp, thì sử dụng các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi nền kinh tế khuếch trương thì lại chuyển hướng các chính sách đó sang thắt chặt. Hình 1 minh họa một sự suy thoái do tổng cầu giảm: tổng cầu dịch chuyển từ AD sang AD’ khiến cho sản lượng giảm từ Q xuống Q’ và giá cả giảm từ P đến P’ (lạm phát giảm).
- Các trường phái theo chủ nghĩa kinh tế tự do mới thì cho rằng sở dĩ có chu kỳ là do sự can thiệp của chính phủ hoặc do những cú sốc cung ngoài dự tính. Vì thế, để không xảy ra chu kỳ hoặc để nền kinh tế nhanh chóng điều chỉnh sau các cú sốc cung, chính phủ không nên can thiệp gì cả. Hình 2 minh họa một trường hợp suy thoái do tổng cung giảm: vì lý do nào đó (ví dụ giá đầu vào tăng đột biến) tổng cung giảm từ AS xuống AS’ khiến cho sản lượng giảm từ Q xuống Q’ nhưng giá cả lại tăng từ P lên P’ (lạm phát tăng).
Một số lý thuyết chính lý giải nguyên nhân của chu kỳ kinh tế là:
- Lý thuyết tiền tệ: cho rằng chu kỳ kinh tế là do sự mở rộng hay thắt chặt của chính sách tiền tệ và tín dụng. Đại diện tiêu biểu của lý thuyết này là nhà kinh tế học đoạt giải Nobel kinh tế năm 1976, người đứng đầu trường phái Chicago Milton Friedman. Lý thuyết này tỏ ra phù hợp với cuộc suy thoái của kinh tế Hoa Kỳ 1981-1982 khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất danh nghĩa tới 18% để chống lạm phát.
- Mô hình gia tốc – số nhân: do Paul Samuelson đưa ra, mô hình này cho rằng các biến động ngoại sinh được lan truyền theo cơ chế số nhân kết hợp với sự gia tốc trong đầu tư tạo ra những dao động có tính chu kỳ của GDP.
- Lý thuyết chính trị: đại diện là các nhà kinh tế học William Nordhaus, Michał Kalecki,… Lý thuyết này quy cho các chính trị gia là nguyên nhân gây ra chu kỳ kinh tế vì họ hướng các chính sách tài khóa và tiền tệ để có thể thắng cử.
- Lý thuyết chu kỳ kinh doanh cân bằng: với những đại diện như Robert Lucas, Jr., Robert Barro, Thomas Sargent…phát biểu rằng những nhận thức sai lầm về sự vận động của giá cả, tiền lương đã khiến cho cung về lao động quá nhiều hoặc quá ít dẫn đến các chu kỳ của sản lượng và việc làm. Một trong những phiên bản của lý thuyết này là tỷ lệ thất nghiệp cao trong suy thoái là do mức lương thực tế của công nhân cao hơn mức cân bằng của thị trường lao động.
- Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tế: lập luận rằng những biến động tích cực hay tiêu cực về năng suất lao động trong một khu vực có thể lan tỏa trong nền kinh tế và gây ra những dao động có tính chu kỳ. Những người ủng hộ lý thuyết này là nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 2004 Edward Prescott, Charles Prosser,…
Tuy vậy, cho dù mỗi lý thuyết trên đây đều có tính hiện thực, không có lý thuyết nào tỏ ra đúng đắn ở mọi lúc, mọi nơi.
Ngày nay, quan sát các chu kỳ kinh tế ở các nền kinh tế công nghiệp phát triển, người ta phát hiện ra hiện tượng pha suy thoái càng ngày càng ngắn về thời gian và nhẹ về mức độ thu hẹp của GDP thực tế. Một trong những nguyên nhân quan trọng là chính phủ các nước này đã hiểu biết và vận dụng tốt hơn những hiểu biết về kinh tế vĩ mô. Bằng cách kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, nhà nước có thể ngăn chặn một cuộc suy thoái biến thành khủng hoảng. Chu kỳ kinh doanh khốc liệt tàn phá chủ nghĩa tư bản trong những thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản đã được giảm nhẹ hậu quả, dù không hoàn toàn triệt tiêu
>>>>> 4 giai đoạn của chu kỳ kinh tế là gì ? 2022 Việt Nam đang ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế
Các pha của chu kỳ kinh tế
- Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái.
- Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.
- Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh (hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh tế khi nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. Trong thực tế, các nhà kinh tế học cố tìm cách nhận biết dấu hiệu của suy thoái vì nó tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế, xã hội. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Còn khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược lại.
Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Ở Việt Nam, trong một số sách về kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa nền kinh tế trở nên tiêu điều, thất nghiệp tràn lan, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, v.v… hiếm khi xảy ra do những biện pháp can thiệp của chính phủ để giảm nhẹ hậu quả. Vì thế, một số lý thuyết mới chỉ nói về 3 pha là suy thoái-phục hồi-hưng thịnh. Toàn bộ giai đoạn GDP giảm đi, tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi duy nhất là suy thoái.
Tạm kết chu kì kinh tế là gì?
Chu kì kinh tế hay chu kì kinh doanh là sự biến động của GDP thực tế tạo nên sự luân phiên của nền kinh tế theo trình tự ba giai đoạn lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh.Việc dự đoán các chu kì kinh tế giúp cho chính phủ và doanh nghiệp có những điều thích hợp để phát triển ổn định nhất.
** Tất cả là quan điểm cá nhân và không được xem là lời khuyên đầu tư!
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán hàng ngày theo đường link : Khuyến Nghị Đầu Tư Chứng Khoán. Và đừng quên một nút like trang Facebook Đầu Tư Là Gì để cập nhật thêm tin tức và học hỏi thêm nhiều kiến thức về thị trường nhé. Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể bình luận ở phía dưới chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi sớm nhất.
Chúc cả nhà đầu tư hiệu quả!