Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Hay, bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của 1 doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận (thu nhập) của doanh nghiệp đó. Chứng Khoán 3 Gốc – BÀI 21: Chỉ số P/E là gì? P/E Định giá cổ phiếu một cách đơn giản hiệu quả 2022
TÓM TẮT BÀI VIẾT
Chỉ số PE
Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu, gọi tắt là Tỷ số P/E, P/E (viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio trong tiếng Anh), là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỉ suất lợi nhuận trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Tỷ lệ giá trên thu nhập (P / E) là một cách để đánh giá xem cổ phiếu của một công ty là rẻ, đắt hay được định giá tương đối hợp lý dựa trên việc so sánh giá cổ phiếu hiện tại của nó với lợi nhuận mà công ty làm ra.
Lưu ý: Đây là phương pháp định giá theo kiểu tương đối, nó không phải phương pháp định giá tuyệt đối
Giống như áo phông có thể rẻ nếu bạn mua ở cửa hàng giảm giá hoặc đắt nếu bạn mua ở cửa hàng cao cấp, cổ phiếu cũng có thể rẻ hoặc đắt. Hệ số P / E là một trong các công cụ chính mà các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá điều này.
1. Cách tính
Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Công thức cụ thể như sau:
Tỷ số P/E = | Giá thị trường một cổ phiếu |
Thu nhập bình quân trên một cổ phần |
Vì:
Thu nhập bình quân trên một cổ phần = | Tổng thu nhập trong kỳ |
Tổng số cổ phần |
Nên cũng có thể tính tỷ số P/E theo cách sau:
Tỷ số P/E = | Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu |
Tổng thu nhập trong kỳ |
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao, xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế.
Ví dụ: nếu cổ phiếu của một công ty có PE = 20, và bạn mua nó. Tức là bạn đang trả 20 đồng để chấp nhận lấy về 1 đồng lợi nhuận của nó. Theo cách này, nếu không có gì thay đổi, sau 20 năm bạn sẽ hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư của mình
>>>>> Chứng Khoán 3 Gốc – BÀI 20: Chỉ số quan trọng khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng 2022
2. PE được dùng như nào
Hệ số P / E luôn được sử dụng để đánh giá mức độ rẻ hay đắt của một cổ phiếu. Nhưng nếu chỉ nhìn vào mỗi tỷ lệ PE của công ty là 20 không thể biết là cổ phiếu đắt hay rẻ.
Bạn cần so sánh tỷ lệ PE:
Của cổ phiếu với cổ phiếu của các công ty cùng ngành
Của cổ phiếu với chính chỉ số PE trong lịch sử của nó
Của một ngành với ngành khác
Của toàn thị trường so với tỷ lệ PE trung bình trong lịch sử của thị trường
Sau khi bạn đã đánh giá các yếu tố về khả năng tăng trưởng, sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, của nền kinh tế đều tốt => Thì một tỷ lệ PE thấp là rất hấp dẫn.
Thấp so với chính nó trong lịch sử. Hoặc thấp so với các đối thủ cạnh tranh trong khi khả năng tăng trưởng, chất lượng của nó lại tương đương với đối thủ cạnh tranh thì rõ ràng đây là món hời của nhà đầu tư
HỌC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIP 1 VS 1
Bộ 11 tài Liệu Chia Sẻ Miễn Phí Tới Các Nhà Đầu Tư Chứng Khoán
Vậy Để Nhận được Bộ 11 Tài Liệu Trên bạn Cần mở Tài Khoản Chứng Khoán của TechcomBank Thành công Theo Link Sau : https://dautulagi.com/tcbs
Cách Nhận Bộ 11 Tài Liệu Đầu Tư CHứng Khoán
Mở tài khoản chứng khoán TCBS với Mã giới thiệu iWealth Partner: 105C698138 . Các bạn liên hệ với chúng tôi để Nhận Bộ 11 Tài Liệu Phía Trên chi tiết liên hệ: Facebook Đầu Tư Là Gì hoặc Zalo: 0966.192.366
Đăng Ký Học Đầu Tư Chứng Khoán Miễn Phí từ A-Z
>>>>> Chứng Khoán 3 Gốc – BÀI 19: Chỉ số chứng khoán cơ bản càn biết trong PTCB 2022
3. Các loại chỉ số PE
Gồm hai loại là PE Trailing và PE forward
- Forward P/E (P/E dự phóng): Là P/E dự báo thu nhập của 4 quý tiếp theo
- Trailing P/E (P/E tra cứu): Là P/E lấy thu nhập của 4 quý trước đó. Đây là số liệu P/E khách quan nhất. Một nhà đầu tư thích xem xét P/E tra cứu vì họ không tin tưởng vào thu nhập ước tính hàng quý hoặc hàng năm trên mỗi cổ phiếu (EPS) trong tương lai của công ty.
EPS kỳ vọng không đáng tin cậy bằng các số liệu về EPS hiện tại. Tuy nhiên PE dự tính vẫn có lợi trong việc phân tích. Mức thu nhập dự tính được sử dụng trong công thức có thể được sử dụng trong 12 tháng tiếp theo hoặc cho cả năm tài chính.
Trailing P/E là P/E được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại (P) cho tổng thu nhập EPS trong 12 tháng qua.
Đây là số liệu P/E phổ biến vì đó là số liệu khá khách quan. Một số nhà đầu tư thích xem P/E Trailing vì họ không tin tưởng vào ước tính EPS tương lai của cổ phiếu. Nhưng Trailing P/E cũng có những thiếu sót, hiệu suất trong quá khứ của một công ty không báo hiệu hành vi trong tương lai.
4. Điểm hạn chế của PE
Nếu công ty đang phát triển nhanh chóng, nhà đầu tư có thể thoải mái mua nó với tỷlệ P/E cao, hy vọng tăng trưởng EPS sẽ đưa P/E trở lại mức thấp hơn. Nếu thu nhập không tăng đủ nhanh, bạn có thể tìm một cổ phiếu có P/E thấp hơn.
PE là chỉ số phổ biến nhất nhưng nó có những hạn chế sau:
Gây hiểu lầm dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm nếu doanh nghiệp cố tình “xào nấu” báo cáo tài chính để lợi nhuận kế toán tăng cao dẫn đến PE trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư chỉ nhìn mỗi vào chỉ số PE
Các công ty trong các ngành khác nhau với những đặc điểm khác nhau về kinh doanh thì không thể cùng dung PE để so sánh.
Không đưa ra một ước tính định giá tốt nhất cho các công ty đang phát triển rất nhanh
Nếu chỉ nhìn vào riêng tỷ lệ PE của một cổ phiếu mà bạn muốn định giá thì hầu như có rất ít giá trị đối với việc định giá. Phải đặt PE trong mối quan hệ so sánh
Khinhận định về sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam, các chuyên gia phân tích hầu hết đều sử dụng chỉ số P/E bình quân toàn thị trường như một côngcụ định giá thị trường. Một trích đoạn quen thuộc của các chuyên gia tài chính:“P/E bình quân TTCK Việt Nam theo thống kê của Bloomberg đang là 16.5 lần, thấphơn so với nhiều nước trong khu vực, chẳng hạn như Phillipines hay Indonesia với mức P/E trên 20 lần; điều đó chứng minh rằng cổ phiếu trên TTCK Việt Nam đangkhá rẻ.”
PE cao chưa chắc đã là xấu, chưa chắc là công ty đã bị định giá quá cao. Bởi vì nếu công ty vẫn tiếp tục duy trì khả năng tăng trưởng nhanh trong tương lai thì lợi nhuận trong tương lai vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ.
Khi đó EPS sẽ tăng mạnh:
làm cho mẫu số của biểu thức P/E tăng nhanh
P/E giảm nhanh chóng và trở nên hấp dẫn hơn trong tương lai.
Đấy là lý do tại sao chúng ta nói PE chưa phải là một phương pháp định giá tốt nhất cho các công ty đang phát triển rất nhanh
5. Ví dụ:
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.
Hãy xem thử cổ phiếu HPG của Công ty thép Hòa Phát.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cho năm 2021 được các nhà phân tích dự báo ở mức 30,8 nghìn tỷ đồng.
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân của nó là 4,47 tỷ cổ phiếu.
EPS của HPG cho dự báo năm 2021 = 6,800 đồng.
Với giá giao dịch hiện tại ngày
30/8/2021 của HPG trên thị trường là 48,700 đồng.
Chỉ số PE forward = 48,7/6,8 = 7.2 lần.
Với việc vị thế của Hòa Phát nằm trong top 50 doanh nghiệp thép lớn nhất thế giới. Cộng với các công ty cùng ngành trong khu vực được định giá với mức PE trung bình tầm 9.4
PE forward cho năm 2021 của HPG chỉ là 7.2 rất nhỏ so với 9.4
HPG được định giá rẻ hơn 30% so với mức trung bình các công ty cùng ngành 9.4/7.2)
Tất nhiên, nó rẻ sau khi chúng ta đã xem xét đầy đủ khả năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận dự báo mà nó có thể đạt được trong 2021 cũng như giai đoạn 2020-2025
Đó là đôi điều về cách định giá bằng PE. Chúc cả đại gia đình đầu tư thành công rực rỡ và có Sức khỏe tài chính cá nhân thật vững mạnh
*** Tất cả là quan điểm cá nhân và không được xem là lời khuyên đầu tư!
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán hàng ngày theo đường link : Khuyến Nghị Đầu Tư Chứng Khoán. Và đừng quên một nút like trang Facebook Đầu Tư Là Gì để cập nhật thêm tin tức và học hỏi thêm nhiều kiến thức về thị trường nhé. Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể bình luận ở phía dưới chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi sớm nhất.
Chúc cả nhà đầu tư hiệu quả!